1Khi Môi-se đã dựng xong đền tạm, và đã xức dầu cùng biệt riêng ra thánh hết thảy đồ đạc của đền tạm, xức dầu và biệt riêng ra thánh bàn thờ và hết thảy đồ đạc của bàn thờ rồi, 2thì các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên, tức là các quan trưởng về những chi phái mà đã cai trị cuộc tu bộ dân, đều đem dâng lễ vật của mình. 3Vậy, các quan trưởng dẫn lễ vật mình đến trước mặt Ðức Giê-hô-va: Sáu xe cộ, hình như cái kiệu, và mười hai con bò đực, nghĩa là mỗi hai quan trưởng đồng dâng một xe cộ, và mỗi một người dâng một con bò đực; họ dâng lễ vật đó trước đền tạm. 4Ðức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy thâu nhận các lễ vật của những người nầy, để dùng vào công việc hội mạc; và hãy giao cho người Lê-vi, 5tức là cho mọi người tùy theo chức phận mình. 6Vậy, Môi-se bèn nhận lấy các xe cộ và những bò đực, giao cho người Lê-vi. 7Người giao cho con cháu Ghẹt-sôn hai xe cộ và bốn con bò đực, tùy theo chức phận của họ. 8Người giao cho con cháu Mê-ra-ri bốn xe cộ và tám con bò đực, tùy theo chức phận của họ, có Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn, làm quản lý. 9Nhưng người không có giao chi cho con cháu Kê-hát, vì họ mắc phần công việc về những vật thánh, và gánh vác những vật đó trên vai mình. 10Trong ngày bàn thờ được xức dầu, các quan trưởng dâng lễ vật mình trước bàn thờ về cuộc khánh thành nó. 11Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Các quan trưởng phải đem lễ vật mình về cuộc khánh thành bàn thờ, người nầy thì ngày nay, người kia thì ngày kia. 12Người dâng lễ vật mình ngày đầu, là Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp, thuộc về chi phái Giu-đa. 13Lễ-vật người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 14một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 15một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 16một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 17và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Na-ha-sôn, con trai A-mi-na-đáp. 18Ngày thứ hai, Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a, quan trưởng Y-sa-ca, dâng lễ vật mình. 19Người dâng một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 20một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 21một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 22một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 23và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Na-tha-na-ên. con trai Xu-a. 24Ngày thứ ba, đến quan trưởng của con cháu Sa-bu-lôn, là Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn. 25Lễ-vật của người là một cái dĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 26một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 27một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 28một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 29và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn. 30Ngày thứ tư, đến quan trưởng của con cháu Ru-bên, là Ê-lít-su, con trai Sê-đêu. 31Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 32một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 33một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 34một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 35và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu. 36Ngày thứ năm, đến quan trưởng của con cháu Si-mê-ôn, là Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai. 37Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 38một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 39một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 40một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 41và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đai. 42Ngày thứ sáu, đến quan trưởng của con cháu Gát, là Ê-li-a-sáp, con trai Ðê -u-ên. 43Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 44một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 45một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 46một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 47và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-a-sáp, con trai Ðê -u-ên. 48Ngày thứ bảy, đến quan trưởng của con cháu Ép-ra-im, là Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút. 49Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 50một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 51một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 52một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 53và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút. 54Ngày thứ tám, đến quan trưởng của con cháu Ma-na-se, là Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su. 55Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 56một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 57một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 58một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 59và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su. 60Ngày thứ chín, đến quan trưởng của con cháu Bên-gia-min, là A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni. 61Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 62một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 63một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 64một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 65và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đeo-ni. 66Ngày thứ mười, đến quan trưởng của con cháu Ðan, là A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai. 67Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 68một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 69một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 70một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 71và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai. 72Ngày thứ mười một, đến quan trưởng của con cháu A-se, là Pha-ghi-ên, con trai của Oùc-ran. 73Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mười siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 74một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 75một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 76một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 77và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai Oùc-ran. 78Ngày thứ mười hai, đến quan trưởng của con cháu Nép-ta-li, là A-hi-ra, con trai Ê-nan. 79Lễ-vật của người là một cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, một cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh, cả hai cái đều đầy bột lọc nhồi dầu, dùng về của lễ chay; 80một cái chén vàng nặng mười siếc-lơ, đầy thuốc thơm; 81một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con giáp năm, dùng về của lễ thiêu; 82một con dê đực dùng về của lễ chuộc tội; 83và về của lễ thù ân, hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con giáp năm. Ðó là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan. 84Ấy là những lễ vật của các quan trưởng dân Y-sơ-ra-ên dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, khi bàn thờ được xức dầu: Mười hai đĩa bạc, mười hai chậu bạc, mười hai chén vàng; 85mỗi cái đĩa bạc nặng một trăm ba mươi siếc-lơ, và mỗi cái chậu bạc nặng bảy chục siếc-lơ. Tổng cộng số bạc của các đĩa và chậu là hai ngàn bốn trăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh. 86Mười hai cái chén vàng đầy thuốc thơm, mỗi cái mười siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh; tổng cộng số vàng của chén nặng được một trăm hai mươi siếc-lơ. 87Tổng cộng số bò đực về của lễ thiêu là mười hai con, với mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con giáp năm cùng những của lễ chay cặp theo, và mười hai con dê đực dùng về của lễ chuộc tội. 88Tổng cộng số bò đực về của lễ thù ân là hai mươi bốn con với sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, sáu mươi con chiên con giáp năm. Ấy là lễ vật dâng về cuộc khánh thành bàn thờ, sau khi bàn thờ được xức dầu rồi. 89Khi Môi-se vào hội mạc đặng hầu chuyện cùng Ðức Giê-hô-va, thì người nghe Tiếng nói cùng mình từ trên nắp thi ân để trên hòm bảng chứng, ở giữa hai chê-ru-bin, người hầu chuyện cùng Ðức Giê-hô-va vậy.
Treasury of Scripture Knowledge 1 Num 7:1 The offering of the princes at the dedication of the tabernacle.
Num 7:10 Their several offerings at the dedication of the altar.
Num 7:89 God speaks to Moses from the mercy seat.
had fully.
Exod 40:17 -
Exod 40:19anointed it.
Exod 30:23 -
Exod 30:30 Lev 8:10 Lev 8:11 Lev 9:1 -
Lev 9:24sanctified them.
Gen 2:3 Exod 13:2 1Kgs 8:64 Matt 23:19 2 the princes.
Num 1:4 -
Num 1:16 Num 2:1 -
Num 2:34 Num 10:1 -
Num 10:36and were over, etc. Heb. who stood. offered.
Exod 35:27 1Chr 29:6 -
1Chr 29:8 2Chr 35:8 Ezra 2:68 Ezra 2:69 Neh 7:70 -
Neh 7:72 3 covered waggons. The Hebrew
egloth tzav, signifies "tilted wagons;" so LXX. [hamaxas lampenikas,] with which the Coptic agrees. These were given for the more convenient exporting of the heavier parts of the tabernacle.
Num 7:3 4 Num 7:4 5 Take it.
Exod 25:1 -
Exod 25:11 Exod 35:4 -
Exod 35:10 Ps 16:2 Ps 16:3 Isa 42:1 -
Isa 42:7 Isa 49:1 -
Isa 49:8 Eph 4:11 -
Eph 4:13 Titus 3:8give them. i.e. distribute them among the Levites as they need them; giving most to those who have the heaviest burdens to bear.
6 Num 7:6 7 Two wagons.
Num 3:25 Num 3:26 Num 4:24 -
Num 4:28sons of Gershon. The Gershonites being fewest in number of able men, had the less burdensome things to carry; for they carried only the curtains, coverings, and hangings, (ch. 4:25, 40.
Num 4:25,
Num 4:40.) And although this was a cumbersome carriage, and they needed waggons, yet it was not a heavy one, and they needed few.
8 four wagons.
Num 3:36 Num 3:37 Num 4:28 -
Num 4:33the sons. Though the Merarites were the most numerous, yet they had the greatest burden, namely, the boards, bars, pillars, and sockets, to carry, (ch. 4:31, 32, 48.
Num 4:31,
Num 4:32,
Num 4:48.) Therefore they had double the number of waggons to what the Gershonites had assigned them.
9 unto the. Because they had the charge of the ark, table, candlestick, altars, etc. (ch. 4:4-15,
Num 4:4 Num 4:4 -
Num 4:15) which were to be carried upon their shoulders: for those sacred things must not be drawn by beasts.
because.
Num 3:31 Num 4:4 -
Num 4:16 2Sam 6:6 2Sam 6:13 1Chr 15:3 1Chr 15:13 1Chr 23:26 10 princes. Every prince, or chief, offered in the behalf, and doubtless at the expense, of his whole tribe.
dedicating.
Deut 20:5 1Kgs 8:63 2Chr 7:5 2Chr 7:9 Ezra 6:16 Ezra 6:17 Neh 12:27 Neh 12:43 Ps 30:1; *title
John 10:22 11 1Cor 14:33 1Cor 14:40 Col 2:5 12 Num 1:7 Num 2:3 Num 10:14 Gen 49:8 Gen 49:10 Ruth 4:20 Matt 1:4 Luke 3:32Naasson.
13 charger.
Exod 25:29 Exod 37:16 1Kgs 7:43 1Kgs 7:45 2Kgs 25:14 2Kgs 25:15 Ezra 1:9 Ezra 1:10 Ezra 8:25 Jer 52:19 Dan 5:2 Zech 14:20 Matt 14:8 Matt 14:11the shekel.
Exod 30:13 Lev 27:3 Lev 27:25a meat offering.
Lev 2:1 14 spoon.
Num 4:7 Exod 37:16 1Kgs 7:50 2Kgs 25:14 2Kgs 25:15 2Chr 4:22 2Chr 24:14incense.
Exod 30:7 Exod 30:8 Exod 30:34 -
Exod 30:38 Exod 35:8 15 Num 25:1 -
Num 25:18 Num 28:1 -
Num 29:40 Lev 1:1 -
Lev 1:17 Isa 53:4 Isa 53:10 Isa 53:11 Matt 20:28 John 17:19 Rom 3:24 -
Rom 3:26 Rom 5:6 -
Rom 5:11 Rom 5:16 -
Rom 5:21 Rom 8:34 Rom 10:4 1Tim 2:6 Titus 2:14 Heb 2:10 1Pet 1:18 1Pet 1:19 1Pet 2:24 1Pet 3:18 16 Lev 4:23 Lev 4:25 17 peace.
Lev 3:1 -
Lev 3:17 2Cor 5:19 -
2Cor 5:21this was the offering. It is worthy of remark, that the different tribes are represented here as bringing their offerings precisely in the same order in which they encamped about the tabernacle, (see ch. 2; 10;
Num 2:1,
Num 10:1) beginning at the East, then proceeding to the South, then to the West, and ending with the North, according to the course of the sun. Their order may be thus viewed:
East.
1. Judah: Nahshon.
2. Issachar: Nathaneel.
3. Zebulun: Eliab.
South.
4. Reuben: Elizur.
5. Simeon: Shelumiel.
6. Gad: Eliasaph.
West.
7. Ephraim: Elishama.
8. Manasseh: Gamaliel.
9. Benjamin: Abidan.
North.
10. Dan: Ahiezer.
11. Asher: Pagiel.
12. Naphtali: Ahira.
Thus God evinces that he "is not the author of confusion, but of peace." (1 Co 14:33.
1Cor 14:33) It is also worthy of remark, that every tribe offers the same kind of offering, and in the same quantity, to shew, that as every tribe was equally indebted to God for its support, so each should testify an equal sense of obligation. Besides, the vessels were all sacrificial vessels, and the animals were all clean animals, such as were proper for sacrifices; and therefore everything was intended to point out, that the people were to be a holy people, fully dedicated to God, and that God was to dwell among them. Thus, as the priests, altar, etc. were anointed, and the tabernacle dedicated, so the people, by this offering, became consecrated to God. Therefore every act here was a religious act.
18 Num 1:8 Num 2:5 19 Num 7:12 -
Num 7:17 20 Num 7:20 21 Gen 8:20 Rom 12:1 Eph 5:2 22 Num 7:22 23 Lev 7:11 -
Lev 7:13 1Kgs 8:63 Pro 7:14 Col 1:1 24 Num 1:9 Num 2:7 25 Num 7:25 26 Num 7:26 27 Ps 50:8 -
Ps 50:14 Ps 51:16 Isa 1:11 Jer 7:22 Amos 5:22 28 Num 7:28 29 Num 7:29 30 Num 1:5 Num 2:10 31 offering.
Num 7:13 -
Num 7:89charger.
Kaârah, in Arabic,
kâran, from
kaâra, to be deep, a large deep dish or bowl. It appears by the metal of which this charger and bowl were made, that they were for the use of the altar of burnt offerings in the outer court; for all the vessels of the sanctuary were of gold. It was probably used for receiving the flesh of the sacrifices upon which the priests feasted, or the fine flour for the meat offerings.
Bowl.
Mizrak, from
zarak, to sprinkle, a bowl or bason, used in sprinkling the blood of the sacrifice. (
Exod 27:23.)
32 spoon.
Kaph, in Syriac,
kaphtho, a pan or censer, on which the incense was put. Both the metal of which it was made, and that which it contained, shew that it was for the use of the golden altar in the sanctuary.
incense.
Ps 66:15 Mal 1:11 Luke 1:10 Rev 8:3 33 Num 7:33 34 Num 7:34 35 And for a sacrifice. These sacrifices were more numerous than the burnt offering or the sin offering; because the priests, the princes, and as many of the people as they invited, had a share of them, and feasted, with great rejoicing, before the Lord. This custom, as Mk. Shelden observes, seems to have been imitated by the heathen, who dedicated their altars, temples, statues, etc., with much ceremony.
36 Num 1:6 Num 2:12 37 Num 7:13 -
Num 7:89 38 Num 7:38 39 Exod 12:5 John 1:29 Acts 8:32 1Pet 1:19 Rev 5:6 40 Num 7:40 41 Num 7:41 42 Num 1:14 Num 2:14Son of Reuel.
43 offering.
Num 7:13 -
Num 7:89mingled with oil.
Lev 2:5 Lev 14:10 Heb 1:9 1John 2:27 44 Num 7:44 45 Ps 66:15 Isa 53:4 2Cor 5:21 46 Num 7:46 47 Num 7:47 48 On the seventh. Both Jewish and Christian writers have been surprised that this work of offering went forward on the seventh day (which they suppose to have been a sabbath), as well as on the other days. But,
1. there is no absolute proof that this seventh day of offering was a sabbath.
2. Were it even so, could the people be better employed than in thus consecrating themselves and their services to the Lord? We have already seen that every act was a religious act; and we may rest assured, that no day was too holy for the performance of such acts as are here recorded. Here it may be observed, that Moses has thought fit to set down distinctly, and at full length, the offerings of the princes of each tribe, though, as we have already observed, they were the very same, both in quantity and quality, that an honourable mention might be made of every one apart, and that none might think himself in the least neglected.
Elishama.
Num 1:10 Num 2:18 49 Num 7:13 -
Num 7:89 50 Num 7:50 51 Whether there were any prayers made for the gracious acceptance of the sacrifices which should be hereafter offered on the altar, we are not informed; but the sacrifices themselves were of the nature of supplications, and it is probable, that they who offered them, made humble petitions along with them.
Num 7:51 52 Num 7:52 53 Num 7:53 54 Num 1:10 Num 2:20 55 Num 7:13 -
Num 7:89 56 Num 7:56 57 Num 7:57 58 Num 7:58 59 Num 7:59 60 Num 1:11 Num 2:22 61 Num 7:13 -
Num 7:89 62 Ps 112:2 Isa 66:20 Dan 9:27 Rom 15:16 Phil 4:18 Heb 13:15 63 Num 7:63 64 Num 7:64 65 Num 7:65 66 On the tenth day. When the twelve days of the dedication commenced cannot be easily determined; but the computation of F. Scacchus seems highly probable. He supposes, that the tabernacle being erected the first day of the first month of the second year after the departure from Egypt, seven days were spent in the consecration of it, and the altar, etc.; and that on the eight day, Moses began to consecrate Aaron and his sons, which lasted seven days more. Then, on the fourteenth day of that month, was the feast day of unleavened bread; which God commanded to be observed in the first month (ch. 9
Num 9:1), and which lasted till the 22nd. The rest of the month, we may well suppose, was spent in giving, receiving, and delivering the laws contained in the book of Leviticus; after which, on the first day of the second month, Moses began to number the people, according to the command in the beginning of this book; which may be supposed to have lasted three days. On the fourth, the Levites were numbered; on the next day we may suppose they were offered to God, and given to the Priests; and on the sixth, they were expiated and consecrated, as we read in the following chapter. On the seventh day, their several charges were assigned them, (ch. 4;
Num 4:1) after which, he supposes the princes began to offer, on the eight day of the second month, for the dedication of the altar, which lasted till the nineteenth day inclusively; and on the twentieth day of this month, they removed from Sinai to the wilderness of Paran. (ch. 10:11, 12.
Num 10:11,
Num 10:12)
Ahiezer.
Num 1:12 Num 2:25 67 Num 7:13 -
Num 7:89 68 Num 7:68 69 Num 7:69 70 Num 7:70 71 Num 7:71 72 eleventh day. Dr. Adam Clarke remarks, that the Hebrew form of expression here, and in the 78th verse
Num 7:78, has something curious in it;
beyom âshtey âsar yom, "in the day, the first and tenth day;"
beyom shenim âsar yom, "in the day, two and tenth day." But this is the idiom of the language; and to an original Hebrew, our almost anomalous words eleventh and twelfth, would appear as strange.
Pagiel.
Num 1:13 Num 2:27 73 Num 7:13 -
Num 7:89The oblations and sacrifices enumerated in vv.13-88 were simple and plain, though costly and magnificent. On this occasion we find there were offered 12 silver chargers, each weighing 130 shekels; 12 silver bowls, each 70 shekels; 12 golden spoons, each 10 shekels; making the total amount of silver vessels 2,400 shekels, and that of golden vessels, 120 shekels. A silver charger, at 130 shekels, reduced to troy weight, makes 75 oz. 9 dwts. 16 31-Aug gr.; and a silver bowl, at 70 shekels, amounts to 40 oz. 12 dwts. 21 21/31 gr. The total weight of the 12 chargers is therefore 905 oz. 16 dwts. 3 31-Mar gr.; and that of the 12 bowls, 487 oz. 14
74 Num 7:74 75 Num 7:75 76 Num 7:76 77 Num 7:77 78 Num 1:15 Num 2:29 79 Num 7:13 -
Num 7:89 80 Num 7:80 81 Num 7:81 82 Num 7:82 83 Num 7:83 84 the dedication.
Num 7:10 1Chr 29:6 -
1Chr 29:8 Ezra 2:68 Ezra 2:69 Neh 7:70 -
Neh 7:72 Isa 60:6 -
Isa 60:10 Heb 13:10 Rev 21:14the princes.
Judg 5:9 Neh 3:9 85 two thousand.
1Chr 22:14 1Chr 29:4 1Chr 29:7 Ezra 8:25 Ezra 8:26after the shekel.
Num 7:13 86 Num 7:86 87 Num 7:87 88 that it was anointed.
Num 7:1 Num 7:10 Num 7:84 89 to speak.
Num 12:8 Exod 33:9 -
Exod 33:11him. that is, God. he heard.
Num 1:1 Exod 25:22 Lev 1:1 Heb 4:16two cherubims.
Exod 25:18 -
Exod 25:21 1Sam 4:4 1Kgs 6:23 Ps 80:1 1Pet 1:12